Công dụng trị bệnh của rễ ngưu tất
Bác sĩ Trần Bảo Quốc chia sẻ – Ngưu tất là loại cây thảo, họ rau dền. Rễ ngưu tất được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc của y học cổ truyền, có tác dụng hỗ trợ chống viêm, giảm đau, hỗ trợ trị phong tê thấp, bí tiểu, viêm họng…
1. Đặc điểm dược liệu
– Ngưu tất có tên khác là hoài ngưu tất. Tên khoa học Achyranthes bidenta Blume; Họ rau dền.
– Ngưu tất có rễ chính hình trụ dài và những rễ phụ to. Thân có cạnh, phình ở mấu, màu lục hoặc nâu tía. Lá mọc đối, hai mặt nhẵn, mép nguyên uốn lượn, gân lá thường có màu nâu tía ở mặt trên.
– Cụm hoa mọc ở kẽ lá và ngọn thân thành bông dài. Hoa mọc chúc xuống áp sát vào cuống của cụm hoa, bao hoa gồm 5 lá đài, 5 nhị dính nhau, bầu hình trứng. Quả hình bầu dục, có 1 hạt.
IMG_01292. Cách dùng ngưu tất
Để làm thuốc, thu hoạch rễ ngưu tất khi cây bắt đầu tàn lụi vào tháng 11 đến tháng 1, rửa sạch, cắt bỏ phần gốc thân và rễ con, phơi sấy khô hoặc xông diêm sinh cho mềm trong một ngày, một đêm. Khi dùng, để sống hoặc tẩm rượu, sao vàng.
Theo đông y, ngưu tất tính bình, vị chua, đắng, vào 2 kinh can và thận.
– Dùng sống (rễ ngưu tất, rửa sạch, để ráo nước, thái mỏng, sấy khô) có tác dụng lợi thấp, hỗ trợ chữa tiểu rắt, tiểu ra máu, cổ họng sưng đau, trị vết thương phần mềm, ứ huyết, bầm tím.
– Dùng chín (rễ ngưu tất tẩm rượu hoặc tẩm muối sao), có tác dụng bổ can (gan), ích khí, cường gân cốt, hỗ trợ chữa tê thấp, đau mình mẩy, đau lưng, chân tay co quắp.
– Dùng liều: 6-12g sắc nước uống hoặc ngâm rượu uống.
Ai không nên dùng ngưu tất?
– Cần chú ý không nên dùng cho phụ nữ có thai;
– Không dùng cho những người mộng tinh, hoạt tinh;
– Không dùng trong trường hợp băng kinh, lượng kinh nguyệt nhiều.
– Hỗ trợ chữa bệnh các bộ phận ở hạ tiêu thì dùng dược liệu ngưu tất không qua chế biến. Khi sao rượu, trích nước muối hoặc tẩm rượu rồi chưng thì có tác dụng bổ dưỡng.
+ Ngưu tất 95g, sinh địa hoàng 95g, đậu đen 95g. Đậu đen rang chín, ngưu tất, sinh địa nghiền nát, trộn đều với đậu đen, hấp chín, lấy vải bọc lại, ngâm với 1,5 lít rượu. Ngày uống 2 lần, trước bữa ăn, mỗi lần 10–20ml.